Công văn số 5127/TCT-DNNCN ngày 10/12/2019 về việc cấp MST, chứng từ khấu trừ thuế cho nhân viên nhà thầu nước ngoài
Từ thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực trường hợp nhà thầu nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, không có con dấu, không có Văn phòng đại diện tại Việt Nam, không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ đăng ký thuế, không được cấp mã số thuế tại Việt Nam thì nhân viên người nước ngoài của nhà thầu nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc (trường hợp là cá nhân không cư trú theo Luật Thuế TNCN) phải tự đăng ký thuế, khai và nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp, Cục Thuế đã căn cứ vào công văn số 193/TCT-TNCN ngày 17/01/2012 của Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế về việc cấp MST, chứng từ khấu trừ thuế cho nhà thầu nước ngoài trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực để cấp mã số thuế cho nhà thầu nước ngoài để nhà thầu kê khai nộp thuế TNCN cho các nhân viên nhà thầu thì cơ quan thuế thực hiện cấp biên lai thuế TNCN (mẫu số CTT55) cho từng cá nhân về số thuế đã nộp của mỗi cá nhân theo bảng kê chi tiết của nhà thầu.